Thuốc Vincran giá bao nhiêu, mua ở đâu, là thuốc gì? Giá thuốc vincran, thuốc vincristin, giá thuốc vincristine điều trị bệnh bạch cầu cấp, bệnh Hodgkin. Thuốc vincran phối hợp với các thuốc khác trong điều trị bệnh Hodgkin, sarcom lympho, u hạt tế bào lưới, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh & bướu Wilm.
Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Vincran Vincristin 1mg là thuốc gì?
Thuốc vincran vincristin (thường gọi leurocristin, VCR) là một alkaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích thích mạnh các mô.
Vincristin gây ức chế phân bào và được dùng trong hóa trị liệu ung thư.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng còn chưa thật sự rõ ràng, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào.
Thuốc vincran liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (metaphase).
Ở nồng độ cao, vincristin diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc vincran có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc tính với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc.
Nhờ có T1/2 nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.
Dược động học:
Thuốc vincran vincristin hấp thu kém theo đường uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo 3 pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19 đến 155 giờ.
Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc vincran chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.
Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40 – 70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô, nên không thể loại bỏ được vincristin bằng thẩm phân máu.
Vincristin sulfate là gì, tham khảo Tại Đây.
Thông tin thuốc
Tên thuốc:Vincran
Hoạt chất: Vincristin sulfate 1mg/ml
Quy cách: Hộp 1 lọ pha tiêm.
NSX: KOREA UNITED PHARM. INC. 153 Budong-Ri, Seo-Myeon, Yeongi-Kun, Chungnam, Hàn Quốc.

Chỉ định thuốc vincran
Thuốc vincran được chỉ định:
Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm.
Vincristin có hiệu quả trong điều trị leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.
Cách dùng và liều dùng thuốc vincran
Liều dùng:
Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Do đó ít nhất 1 tuần mới được dùng 1 lần.
Người lớn: 10–30 mg/kg thể trọng hoặc 40µg–1,4mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/ 100 ml.
Trẻ em: 1,5 – 2 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Với trẻ từ 10 kg trở xuống, liều khởi đầu là 50 µg/kg, mỗi tuần 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/ 100 ml.
Cách dùng:
Dung dịch có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền. Thời gian tiêm ít nhất là 1 phút.
Khi thao tác với vincristin cần phải mặc áo choàng, đeo khẩu trang, đi găng và đeo kính bảo vệ mắt.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định trên phụ nữ mang thai. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại cho thai.
Không dùng thuốc trên phụ nữ đang cho con bú.
Người bệnh quá mẫn cảm với alkaloid dừa cạn và các tá dược.
Người bệnh có hội chứng Charcot – Marie – Tooth thể hủy myelin.
Người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan.
Người có thai và cho con bú.
Thận trọng
Suy gan, bệnh Charcot – Marie – Tooth.
Bệnh thần kinh cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh.
Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng vincristin với mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ.
Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc vincran cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh.
Chỉ nên dùng thuốc vincran vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Tương tác thuốc:
Mitomycin C: Đã gặp hội chứng suy hô hấp sau khi dùng alkaloid dừa cạn phối hợp với mitomycin C, khó thở có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau khi dùng alkaloid dừa cạn và có thể xảy ra 2 tuần sau khi dùng mitomycin C.
Thuốc độc trên thần kinh, chiếu xạ: Độc tính trên thần kinh của thuốc vincran vincristin tăng khi dùng cùng với các thuốc khác cũng độc trên thần kinh, chiếu tia X vùng tủy sống hoặc bị bệnh thần kinh.
Thuốc chống ung thư khác, chiếu xạ tia X vùng trung thất: Đã gặp nhồi máu cơ tim ở người bệnh dùng thuốc vincran vincristin phối hợp với các hóa trị liệu chống ung thư khác sau khi chiếu tia X vùng trung thất.
Các nhóm thuốc ảnh hưởng tới hấp thu thuốc vincran
L- asparaginase: Khi phối hợp với L – asparaginase, cần dùng vincristin 12 đến 14 giờ trước khi dùng enzyme này để làm giảm độc tính.
Phenytoin: Dùng đồng thời phenytoin và vincristin sẽ làm nồng độ phenytoin trong máu giảm và làm tăng các cơn động kinh.
Itraconazol: Dùng đồng thời vincristin và itraconazol (chất ức chế chuyển hóa thuốc) làm cho tác dụng có hại trên thần kinh của vincristin xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Tương tác này là do ức chế chuyển hóa vincristin.
Methotrexat: Vincristin là tăng sự thâm nhập của methotrexat vào các tế bào ác tính và nguyên tắc này đã được áp dụng để điều trị methotrxat liều cao.
Alopurinol: Alopurinol có thể làm tăng tỉ lệ suy tủy xương do thuốc độc với tế bào gây ra.
Thuốc chống đông: Vincristin là tăng tác dụng thuốc chống đông.
Acid glutamic: ức chế tác dụng của vincristin.
Vaccin: Dùng vincristin có thể ức chế cơ chế bảo vệ bình thường, vì vậy nếu dùng phối hợp với vaccine virus sống sẽ làm tăng phát triển virus trong vaccin, tăng tác dụng có hại, đồng thời là giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Khoảng cách từ khi ngừng dùng vincristin đến khi dùng vaccin phải từ 3 tháng đến 1 năm.
Tác dụng phụ thuốc vincran
- Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tuần hoàn: tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.
- Tiêu hóa: táo bón, liệt ruột, đau bụng.
- Hô hấp: co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin.
- Da: rụng tóc (12 – 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch.
- Cơ xương: đau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.
- Thần kinh: mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động. Đôi khi gây co giật, đặc biệt ở trẻ em.
Thuốc vincran mua ở đâu?
Thuốc uytinchinhhang phân phối thuốc vincran với giá tốt nhất trên thị trường. Khách hàng được tư vấn sử dụng và kiểm tra sản phẩm đầy đủ tem nhãn trước khi thanh toán.
Liên hệ: 0904.831.672 Để được tư vấn mua hàng.
Địa chỉ: Ngõ 150 Kim Hoa Đống Đa Hà Nội.
Bán thuốc vincran ở đâu?
Bán thuốc vincran cam kết chất lượng và giá tốt nhất thị trường.
Khách hàng được kiểm tra hàng trước khi nhận.
Liên hệ: 0904.831.672.
Địa chỉ: Ngõ 150 Kim Hoa Đống Đa Hà Nội.
Thuốc vincran giá bao nhiêu?
Bán thuốc vincran với giá tốt nhất, đảm bảo chất lượng. Dược sĩ đại học Dược Hà Nội tư vấn hướng dẫn sử dụng.
Liên hệ: 0904.831.672 Để được tư vấn mua hàng.
Địa chỉ: Ngõ 150 Kim Hoa Đống Đa Hà Nội.
Giá thuốc vincran?
Liên hệ: 0904831672 để có giá thuốc vincran tốt nhất.
>>>Tham khảo Thuốc Keytruda điều trị ung thư bằng phương pháp miễn dịch mới nhất hiện nay.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Vincran Vincristine 1mg/ml là thuốc gì, mua ở đâu giá bao nhiêu?”
You must be logged in to post a review.